Phát sinh chủng loài Họ Thích diệp thụ

Cây phát sinh chủng loài của các họ trong bộ Asparagales như dưới đây lấy theo APG III.

Asparagales


Orchidaceae





Boryaceae




Blandfordiaceae




Lanariaceae




Asteliaceae



Hypoxidaceae









Ixioliriaceae



Tecophilaeaceae





Doryanthaceae




Iridaceae




Xeronemataceae




Xanthorrhoeaceae s. l.


Hemerocallidoideae (Hemerocallidaceae)




Xanthorrhoeoideae (Xanthorrhoeaceae s. s.)



Asphodeloideae (Asphodelaceae)







Amaryllidaceae s. l.


Agapanthoideae (Agapanthaceae)




Allioideae (Alliaceae)



Amaryllidoideae (Amaryllidaceae s. s.)






Asparagaceae s. l.



Aphyllanthoideae (Aphyllanthaceae)




Brodiaeoideae (Themidaceae)



Scilloideae (Hyacinthaceae)




Agavoideae (Agavaceae)





Lomandroideae (Laxmanniaceae)




Asparagoideae (Asparagaceae s. s.)



Nolinoideae (Ruscaceae)














Bộ Asparagales có thể chia ra thành một nhóm cận ngành cơ sở, gọi là "Asparagales bậc thấp", bao gồm Xanthorrhoeaceae như định nghĩa theo APG III[8], và một nhóm đơn ngành có độ hỗ trợ cao, gọi là "Asparagales lõi", bao gồm 2 họ Amaryllidaceae sensu lato và Asparagaceae sensu lato[9]. Ba họ tách biệt trước đây được công nhận (như trong hệ thống APG năm 1998) là: Asphodelaceae, Hemerocallidaceae và Xanthorrhoeaceae. Các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử đã chỉ ra rằng ba họ này có quan hệ họ hàng gần[2][10], mặc dù Rudall cho rằng việc gộp chúng thành một nhánh không được hỗ trợ bởi phân tích hình thái[11]. Phân loại gần đây trong hệ thống APG III năm 2009 đặt ba họ này trong một họ duy nhất là Xanthorrhoeaceae sensu lato. Các họ cũ được coi là các phân họ, tương ứng là Asphodeloideae, Hemerocallidoideae và Xanthorrhoeoideae[4].

Cây phát sinh chủng loài dưới đây của Xanthorrhoeaceae sensu lato dựa trên phân tích phát sinh chủng loài phân tử bao gồm lập trình tự ADN của các gen lục lạp rbcL, matK và ndhF[12]. Tất cả các nhánh đều có độ hỗ trợ tự khởi động không dưới 70%. Trong số 36 chi được các tác giả công nhận thì 29 chi đã được lấy mẫu. Eccremis không được lấy mẫu, nhưng được thêm vào đây do nó có quan hệ họ hàng rất gần với Pasithea và thường được gộp trong chi đó. Hodgsoniola thuộc về một đoạn nào đó nằm trong cấp tiến hóa giữa Tricoryne và Johnsonia. Các chi không lấy mẫu là Astroloba, Chortolirion và Gasteria thuộc phân họ Asphodeloideae[13].

Xanthorrhoeaceae

Asphodeloideae



Asphodelus



Asphodeline







Eremurus



Trachyandra





Kniphofia



Bulbinella







Bulbine



Jodrellia





Haworthia



Aloe







Xanthorrhoeoideae


Xanthorrhoea



Hemerocallidoideae



Chamaescilla




Simethis



Hemerocallis






Tricoryne




Corynotheca




Caesia




Arnocrinum




Hensmannia




Stawellia



Johnsonia










Eccremis



Pasithea





Phormium





Geitonoplesium



Agrostocrinum






Stypandra



Rhuacophila





Dianella




Thelionema



Herpolirion










Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Họ Thích diệp thụ http://delta-intkey.com http://delta-intkey.com/angio/ http://delta-intkey.com/angio/www/xanthorr.htm http://www.ingentaconnect.com/content/iapt/tax/200... http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1095-... http://www.csdl.tamu.edu/FLORA/cgi/gateway_family?... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwta... //dx.doi.org/10.1006%2Fanbo.2000.1262 //dx.doi.org/10.1111%2Fj.1095-8339.2004.00345.x //dx.doi.org/10.1111%2Fj.1095-8339.2009.00999.x